Gia quyến Minh_Thần_Tông

Vương Cung phi, người được phong là hoàng hậu trong thời Vạn Lịch.
  • Thân phụ: Minh Mục Tông Chu Tái Hậu.
  • Đích mẫu: Hiếu An hoàng hậu Trần thị (孝安皇后陈氏, 1536 - 1596), người Thông Châu, cha là Cẩm y vệ Cố An bá Trần Cảnh Hành (固安伯陳景行). Bà trở thành Kế phi của Mục Tông sau khi Hiếu Ý Trang hoàng hậu qua đời. Dưới thời Vạn Lịch Đế, bà do là dích mẫu Hoàng hậu nên được tôn làm Nhân Thánh hoàng thái hậu (仁圣皇太后), ngự ở Từ Khánh cung. Không có con, bà rất được Vạn Lịch Đế cung phụng, tôn như mẹ ruột.
  • Thân mẫu: Hiếu Định hoàng hậu Lý thị (孝定皇后李氏, 1540 - 1614), người Thông Châu, xuất thân bình dân, là thị nữ hồi môn của Hiếu An hoàng hậu khi bà trở thành Kế phi của Mục Tông từ khi còn là Dụ vương. Sau khi Mục Tông đăng cơ, bà trở thành Quý phi. Vạn Lịch Đế lên ngôi tấn tôn thành Từ Thánh hoàng thái hậu (慈圣皇太后), ngự ở Từ Ninh cung. Thái hậu giáo huấn Vạn Lịch Đế rất nghiêm, mỗi khi Hoàng đế sai phạm đều bắt quỳ rất lâu. Có lúc bà có ý định phế truất Vạn Lịch. Khi Hoàng đế cai trị còn nhỏ tuổi, bà quyết định tham chính.
  • Hậu phi:
  1. Hiếu Đoan Hiển hoàng hậu Vương thị (孝端顯皇后王氏, 1564 - 1620), tên Hỉ Thư (喜姐), người Chiết Giang, cha là Vĩnh Niên bá Vương Vĩ (永年伯王偉). Bà là vị Hoàng hậu chính vị duy nhất của Thần Tông, ở ngôi vị Hoàng hậu 42 năm, lâu nhất trong lịch sử Trung Quốc. Bà qua đời gần như cùng lúc với Thần Tông, thọ 57 tuổi
  2. Hiếu Tĩnh hoàng hậu Vương thị (孝靖皇后王氏, 1565 - 1611), không rõ xuất thân, vốn là cung nhân của Từ Thánh hoàng thái hậu. Năm 1582, sắc phong làm Cung phi (恭妃), sau đó bà sinh ra Minh Quang Tông Chu Thường Lạc. Khi bà qua đời, được truy phong làm Ôn Túc hoàng quý phi (温肃皇贵妃). Sau khi Minh Quang Tông lên kế vị, dâng thụy hiệu Hiếu Tĩnh hoàng thái hậu (孝靖皇太后)
  3. Cung Khác Hoàng quý phi Trịnh thị (恭恪皇贵妃郑氏, 1565 - 1630), người Đại Hưng, Kinh Nam. Sơ phong Thục tần (淑嬪), dần phong lên Hoàng quý phi, là sủng phi của Vạn Lịch đế.
  4. Cung Thuận Hoàng quý phi Lý thị (恭順皇貴妃李氏, ? - 1597), không rõ gốc gác. Sinh hạ Huệ vương Chu Thường Nhuận và Quế Đoan vương Chu Thường Doanh rồi mất, đều được Vương Hoàng hậu nhận nuôi
  5. Tuyên Ý Chiêu phi Lưu thị (宣懿昭妃刘氏, 1557 - 1642), cha là Lưu Ứng Tiết (刘应节), được Thần Tông sủng ái, trong ngoài đều kính trọng
  6. Ôn Tĩnh Thuận phi Thường thị (溫靜順妃常氏, 1568 - 1594), người Sơn Đông, cha là Thường Giang (常江), mẹ là Cao thị (高氏), mang thai nhưng chết lưu
  7. Thanh Huệ Thuận phi Lý thị (清惠順妃李氏, ? - 1623), sinh hạ Vĩnh Tư vương Chu Thường PhổThiên Thai Công chúa, tất cả đều chết khi còn rất nhỏ
  8. Đoan Tĩnh Vinh phi Vương thị (端靖榮妃王氏, khoảng 1560 - 1591), sơ phong An tần (安嫔), Vạn Lịch thập nhị niên (1584) phong Vinh phi, sinh Tĩnh Nhạc Công chúa chết non
  9. Trang Tĩnh Đức phi Hứa thị (莊靖德妃許氏, ? - 1602), không rõ gốc gác
  10. Đoan phi Chu thị (端妃周氏), sơ phong Đoan tần (端嬪), vì sinh Thuỵ vương Chu Thường Hạo nên dược phong làm phi. Cả hai mẹ con đều không được sủng ái, sau khi con trai bị giết, bà quay về quê nhà mà sống, thọ hơn 80 tuổi
  11. Hiền phi Ngụy thị (賢妃魏氏, 1567 - 1606), người Hàm Đan, cha là Nguỵ Chí (承志), mẹ là Kiều thị (乔氏), sơ phong Thận tần (慎嫔), qua đời truy phong Hiền phi
  12. Nghi phi Dương thị (宜妃楊氏, ? - 1581), cha là Dương Thần (杨臣), nhập cung năm 1578, mất sớm
  13. Hi phi Vương thị (僖妃王氏, ? - 1589), không rõ gốc gác
  14. Đức tần Lý thị (德嬪李氏, 1567 - 1628), người Khai Phong, Hà Nam, cha là Lý Thời Lương (李时亮), mẹ là Lôi thị (雷氏), sinh hạ 3 công chúa đều yểu mệnh
  15. Kính tần Thiệu thị (敬嬪邵氏, ? - 1606), người Dương Châu, cha là Thiệu Danh (邵名), mẹ là Tề thị (齐氏), thọ khoảng 40 tuổi
  16. Vĩ tần Cảnh thị (伟嬪耿氏, 1568 - 1589), cha là Cảnh Thái Hưởng (耿大享), mẹ là Vương thị (王氏), xuất thân là cung nữ
  17. Vinh tần Lý thị (榮嬪李氏, 1568 - 1626), cha là Lý Sơn (李山), một trong Cửu tần của Thần Tông
  18. Hòa tần Lương thị (和嬪梁氏, 1562 - 1643), cha là Lương Thận (梁慎), mẹ là Phan thị (潘氏)
  19. Thuận tần Trương thị (顺嫔张氏, ? - 1589), cha là Trương Trân (张榛), mẹ là Vương thị (王氏)

Hậu duệ

Hoàng tử

TTHọ tênTước vịSinhMấtMẹGhi chú
1Chu Thường Lạc
朱常洛
Quang Tông Trinh hoàng đế
光宗贞皇帝
28 tháng 8, 158226 tháng 9 năm 1620Hiếu Tĩnh hoàng hậuĐăng cơ năm 1620
Hoàng đế tại vị ngắn nhất trong lịch sử nhà Minh
2Chu Thường Tự
朱常溆
Bân Ai vương
邠哀王
19 tháng 1, 158519 tháng 1, 1585Cung Khác Hoàng quý phiChết non
3Chu Thường Tuân
朱常洵
Phúc Trung vương
福忠王
22 tháng 2, 15862 tháng 3 năm 1641Cung Khác Hoàng quý phiBị Lý Tự Thành giết hại
Nhà Nam Minh truy tôn thành Minh Cung Tông (明恭宗)
4Chu Thường Trị
朱常治
Nguyên Hoài vương
沅怀王
15871588Cung Khác Hoàng quý phiChết non
5Chu Thường Hạo
朱常浩
Thuỵ vương
瑞王
15901644Chu Đoan phiBị Trương Hiến Trung giết hại
Không thích lập gia đình, bản tính tham lam, thu nhiều thứ thuế khiến nhân dân bất mãn mà nổi dậy
6Chu Thường Nhuận
朱常润
Huệ vương
惠王
1594tháng 1 năm 1647Cung Thuận Hoàng quý phiĐược Hiếu Đoan Hiển hoàng hậu nuôi dưỡng
Về sau bị giết
7Chu Thường Doanh
朱常瀛
Quế Đoan vương
桂端王
159721 tháng 12 năm 1645Cung Thuận Hoàng quý phiVừa mới lọt lòng thì mẹ qua đời, được Hiếu Đoan Hiển hoàng hậu nuôi dưỡng

Được truy tôn làm Minh Lễ Tông (明礼宗)

8Chu Thường Phổ
朱常溥
Vĩnh Tư vương
永思王
16041606Lý Thuận phiChết yểu

Hoàng nữ

TTTước vịHọ tênSinhMấtMẹPhu quânGhi chú
1Vinh Xương Công chúa
榮昌公主
Chu Hiến Anh
朱軒媖
15821647Hiếu Đoan Hiển hoàng hậuDương Xuân Nguyên (杨春元)
2Vân Hòa Công chúa
雲和公主
Chu Hiến Xu
朱軒姝
15841590Cung Khác Hoàng quý phiRất được Thần Tông yêu quý nhưng chết yểu
3Tĩnh Nhạc Công chúa
静樂公主
Chu Hiến Quy
朱軒媯
15841585Đoan Tĩnh Vinh phiChết non
4Vân Mộng Công chúa
雲夢公主
Chu Hiến Nguyên
朱軒嫄
15841587Hiếu Tĩnh hoàng hậuChết yểu
5Tiên Cư Công chúa
仙居公主
Chu Hiến Cật
朱軒姞
15841585Lý Đức tầnChết non
6Linh Khâu Công chúa
靈丘公主
Chu Hiến Diêu
朱軒姚
15881589Cung Khác Hoàng quý phiChết non
7Thọ Ninh Công chúa
壽寧公主
Chu Hiến Vị
朱軒媁
15921634Cung Khác Hoàng quý phiNhiễm Hưng Nhượng (冉兴让)
8Thái Thuận Công chúa
泰順公主
Chu Hiến Cơ
朱軒姬
không rõ1593Lý Đức tầnChết yểu
9Hương Sơn Công chúa
香山公主
Chu Hiến Đặng
朱軒嬁
15981599Lý Đức tầnChết non
10Thiên Thai Công chúa
天台公主
Chu Hiến Mỹ
朱軒媺
16051606Lý Thuận phiChết non